Nhận định Researcher Là Gì – Nghiên Cứu Khoa Học (Scientific Research) Là Gì

Đánh giá Researcher Là Gì – Nghiên Cứu Khoa Học (Scientific Research) Là Gì là ý tưởng trong nội dung hiện tại của Lễ Hội Phượng Hoàng. Tham khảo content để biết đầy đủ nhé.

Tra cứu luận án | Tra cứu luận văn | Tra cứu đề tài NCKH

Bạn đang xem: Researcher là gì

Đề tài KH&CN cấp Nhà nước Đề tài KH&CN cấp ĐHQG Đề tài KH&CN cấp cơ sở Đề tài NCKH của người học Hội nghị – Hội thảo
Tin NCKH Thông báo Hội nghị – Hội thảo Thông báo Đề tài – Dự án Thông báo từ thienmaonline.vn Thông báo từ VNU

Xem thêm: Những điều Bạn Cần Biết Về Dòng Giày Adidas Neo Là Gì

Phương pháp nghiên cứu Danh mục tạp chí do HDCDGSNN công nhận Danh mục tạp chí theo chuẩn ISI, Scopus Kinh nghiệm công bố quốc tế ISI, Scopus Danh mục đề tài
Đề tài KH&CN cấp Nhà nước Đề tài KH&CN cấp ĐHQG Đề tài KH&CN cấp cơ sở Đề tài KH&CN của người học Hợp đồng với bên ngoài

Xem thêm: Restricted Là Gì – Restrict Là Gì, Nghĩa Của Từ Restrict

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÀ GÌ?

 

“Nghiên cứu khoa học” (NCKH) là một khái niệm không xa lạ nhưng cũng khá trừu tượng với những ai mới bắt đầu tìm hiểu nó. Nếu bạn là một trong những người mới bắt đầu đó thì bạn đến đúng chỗ rồi đấy, hãy cùng YRC khám phá một vài điều căn bản về NCKH nhé!

1. Khái niệm 

NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để cải tạo thế giới.

2. Phân loại

Có nhiều cách phân loại NCKH. Trong bài viết này, YRC sẽ đề cập 2 cách phân loại thường gặp: theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu

a. Theo chức năng nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả (Descriptive research):  nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau. Nghiên cứu giải thích (Explanatory research):  nhằm làm rõ các qui luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động của sự vật. Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research):  nhằm chỉ ra xu hướng vận động của các hiện tượng, sự vật trong tương lai   Nghiên cứu sáng tạo (Creative research):  nhằm tạo ra các qui luật, sự vật mới hoàn toàn

b. Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu:

Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): các nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.

Nghiên cứu ứng dụng (Applied research):  vận dụng thành tựu của các nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp, qui trình công nghệ, sản phẩm để áp dụng vào đời sống và sản xuất.  Nghiên cứu triển khai (Implementation research):  vận dụng các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để tổ chức triển khai, thực hiện ở qui mô thử nghiệm

3. Các khái niệm cơ bản của nghiên cứu khoa học

a. Đề tài nghiên cứu (research project):

L à một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic): 

Là những nội dung được đặt ra để nghiên cứu trên cơ sở tên đề tài nghiên cứu đã được xác định.

c. Đối tượng nghiên cứu (research focus): 

Là bản chất cốt lõi của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu.

d. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu (research objective): những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định nhằm trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được xây dựng. Mục đich nghiên cứu (research purpose): ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “ Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc “ Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”

e. Khách thể nghiên cứu (research population): 

Là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý, một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng.

f. Đối tượng khảo sát (research sample):

Là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu

g. Phạm vi nghiên cứu (research scope):

Là sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài)

 

Mong rằng một vài điều căn bản về NCKH trên sẽ giúp ích cho bạn. YRC chúc bạn có những đề tài nghiên cứu thành công trong tương lai nhé!

 

Tham khảo:

Vũ Cao Đàm. (1999)  Phương pháp luận nghiên cứu khoa học . NXB Khoa học và Kĩ thuật, tr.20. Lê Văn Hảo. (2015)  Phương pháp nghiên cứu khoa học.  Trường Đại học Nha Trang.

 Nguồn : http://yrc-ftu.com

Chuyên mục: Hỏi Đáp